PHỤ LỤC 1
Danh mục ngành phù hợp, quy định trường hợp học bổ sung
TT |
Ngành |
Ngành phù hợp |
Quy định những trường hợp học bổ sung (Ngành gần, ngành khác) |
---|---|---|---|
1 |
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh |
Có bằng tốt nghiệp đại học trong nước thuộc ngành Sư phạm tiếng Anh; |
Có bằng tốt nghiệp đại học trong nước thuộc ngành Ngôn ngữ Anh; Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học thuộc các ngành dưới đây do đại học nước ngoài cấp mà ngôn ngữ học tập là tiếng Anh: + English/ American/ Australian studies + Applied linguistics + British/ English/ American literature + Education (liên quan đến giáo dục ngôn ngữ) + Linguistics Đối tượng dự tuyển thuộc ngành gần phải học bổ sung kiến thức môn “Phương pháp giảng dạy tiếng Anh” 3 tín chỉ. Ứng viên sẽ được miễn học bổ sung nếu đã học môn này trong chương trình đào tạo cử nhân. |
2 |
Ngôn ngữ Trung Quốc |
Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, Sư phạm Tiếng Trung Quốc, Ngữ văn Trung Quốc, Văn tự học, Lý luận phương pháp giảng dạy ngôn ngữ Trung Quốc. |
Có bằng tốt nghiệp đại học:
Đối tượng có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần dự tuyển, phải học bổ sung kiến thức 03 học phần (9 tín chỉ): Ngữ pháp học, Từ vựng học, Đất nước học Trung Quốc. Thí sinh sẽ được miễn học môn bổ sung kiến thức nếu đã học môn học đó trong chương trình đào tạo cử nhân. |
3 |
Tài chính - Ngân hàng |
Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc nhóm ngành Tài chính-Ngân hàng, Bảo hiểm, Công nghệ tài chính |
Đối tượng dự tuyển thuộc nhóm ngành gần phải học bổ sung kiến thức 02 học phần: Tiền tệ-Ngân hàng và Nguyên lý kế toán. |
4 |
Luật kinh tế |
|
|
5 |
Công nghệ sinh học |
- Có văn bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành Công nghệ sinh học và Sinh học gồm: Công nghệ sinh học, Sinh học, Kỹ thuật sinh học, Sinh học ứng dụng.
|
Có bằng tốt nghiệp đại học:
Các ứng viên thuộc các ngành gần* phải học bổ sung 3 môn (mỗi môn 3 tín chỉ): (1) Sinh học Phân tử; (2) Tế bào học; (3) Vi sinh học đại cương; * Ứng viên ngành gần sẽ được xét miễn giảm từng môn học bổ sung này nếu cung cấp bảng điểm của chương trình đào tạo bậc Đại học nhằm chứng minh đã được học các môn học này |
6 |
Quản trị kinh doanh |
Có bằng tốt nghiệp đại học nhóm ngành Kinh doanh. |
Ngành gần: Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc nhóm ngành Tài chính-Ngân hàng- Bảo hiểm, Kế toán-Kiểm toán, và Quản trị-Quản lý, và Kinh tế học. Ngành khác: Có bằng tốt nghiệp đại học không thuộc các ngành trên. Đối tượng dự tuyển thuộc nhóm ngành gần phải học bổ sung kiến thức 3 học phần: Quản trị học (hoặc Quản trị doanh nghiệp), Marketing căn bản, Quản trị chiến lược. Đối tượng dự tuyển thuộc nhóm ngành khác phải học bổ sung 8 học phần: Quản trị học (hoặc Quản trị doanh nghiệp), Marketing căn bản, Quản trị chiến lược, Nguyên lý kế toán, Quản trị tài chính căn bản, Tiền tệ-ngân hàng, Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô. Thí sinh sẽ được miễn học bổ sung nếu đã học phần này trong chương trình đào tạo cử nhân. |
7 |
Khoa Học Máy Tính |
Có bằng đại học thuộc ngành: Hệ thống thông tin, Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính, Kỹ nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, Truyền thông và Mạng máy tính, Tin học ứng dụng, Sư phạm Tin học, Toán Tin ứng dụng, Tin học ứng dụng, Hệ thống thông tin quản lý |
Có bằng đại học thuộc ngành: Toán và thống kê; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Sư phạm Toán học; Tin học công nghiệp; Điều khiễn tự động Riêng người có bằng tốt nghiệp Đại học ngành gần với ngành khoa học máy tính phải học 04 học phần bổ sung kiến thức trước khi dự thi. Cơ sở dữ liệu: 3 tín chỉ Cấu trúc dữ liệu và giải thuật: 3 tín chỉ Lập trình hướng đối tượng: 3 tín chỉ Phân tích và thiết kế hệ thống: 3 tín chỉ |
8 |
Kỹ thuật Xây dựng |
Đã tốt nghiệp đại học nhóm ngành: Xây dựng (75802xx), Kiến trúc và quy hoạch (75801xx), Quản lý xây dựng (75803xx), nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng (75101xx). Với các trường hợp khác với các đối tượng tuyển sinh nêu trên. Hội đồng chuyên môn có thể xem xét riêng. |
|
9 |
Quản lý xây dựng |
Có trình độ cử nhân thuộc ngành Kinh tế Xây Dựng hoặc ngành Quản lý xây dựng |
Có bằng cử nhân thuộc ngành: Xây dựng (75802xx), Kiến trúc và quy hoạch (75801xx), nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng (75101xx), Kinh Tế (73101xx), Kinh Doanh (73401xx) và Quản trị- Quản lý (73404). Những người tham gia dự tuyển có bằng cử nhân thuộc các nhóm ngành gần muốn dự tuyển cần phải học qua lớp chuyển đổi kiến thức gồm 2 học phần sau:
Ứng viên sẽ được miễn học bổ sung nếu đã học môn này trong chương trình đào tạo đại học. Với các trường hợp khác với các đối tượng tuyển sinh nêu trên, Hội đồng chuyên môn có thể xem xét riêng. |
10 |
Kinh tế học |
Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc nhóm ngành Khoa học xã hội và hành vi (Mã nhóm ngành: 731), Kinh tế học (Mã nhóm ngành: 73101), Kinh tế, Kinh tế chính trị, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Kinh tế quốc tế, Thống kê kinh tế, Toán kinh tế, Kinh tế số. |
Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc nhóm ngành Quản lý nhà nước, Khác (Mã nhóm ngành: 73190), Kinh doanh, Quản trị kinh doanh, Marketing, Bất động sản, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại, Thương mại điện tử, Kinh doanh thời trang và dệt may, Tài chính - Ngân hàng, Bảo hiểm, Công nghệ tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Khoa học quản lý, Quản lý công, Quản trị nhân lực, Hệ thống thông tin quản lý, Quản lý công nghiệp, Kinh tế công nghiệp, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, Quản lý đô thị và công trình, Kinh tế xây dựng, Quản lý xây dựng, Kinh doanh nông nghiệp, Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Kinh tế gia đình, Kinh tế vận tải, Kinh tế tài nguyên thiên nhiên. Đối tượng dự tuyển thuộc nhóm ngành gần phải học bổ sung kiến thức 03 học phần như sau: Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Tiền tệ - Ngân hàng |
11 |
Xã hội học |
Có bằng tốt nghiệp đại học: Xã hội học |
Có bằng tốt nghiệp đại học: Giáo dục học, Quản lý giáo dục, Triết học, Văn hóa học, Kinh tế, Kinh tế chính trị, Kinh tế phát triển, Chính trị học, Nhân học, Tâm lý học, Tâm lý học giáo dục, Châu Á học, Đông phương học, Đông Nam Á học, Việt Nam học, Báo chí, Truyền thông đại chúng, Công tác xã hội.
Các ứng viên thuộc các ngành gần phải học bổ sung 3 môn (mỗi môn 3 tín chỉ) : (1) Xã hội học đại cương, (2) Lịch sử xã hội học, (3) Phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội. |
12 |
Kế toán |
Có trình độ cử nhân ngành: Kế toán, Kiểm toán, Kế toán - Kiểm toán |
Có bằng tốt nghiệp cử nhân các ngành gần bao gồm nhóm ngành Tài chính - Ngân hàng, Bảo hiểm, Công nghệ tài chính, Kinh doanh, Quản trị kinh doanh, Marketing, Bất động sản, Kinh doanh quốc tế, Kinh doanh thương mại, Thương mại điện tử, Kinh doanh thời trang và dệt may, Khoa học quản lý, Quản lý công, Quản trị nhân lực, Hệ thống thông tin quản lý, Quản trị văn phòng, Quan hệ lao động, Quản lý dự án. Những người có bằng cử nhân thuộc các nhóm ngành gần muốn dự tuyển cần phải học bổ sung kiến thức gồm các học phần sau: Học phần 1: Nguyên lý kế toán Học phần 2: Kế toán tài chính Học phần 3: Kế toán quản trị Học phần 4: Kiểm toán Học viên được miễn học các học phần nếu đã học ở chương trình đào tạo đại học. |